Ngày 17/11/2025, Nhóm NCM Quản lý tổng hợp tài nguyên đất, nước và dinh dưỡng cây trồng đã tổ chức buổi seminar khoa học với chủ đề: “Thực trạng công tác lập quy hoạch Tài nguyên nước ở Việt Nam” do ThS. Vũ Thị Xuân - Bộ môn Quản lý tài nguyên trình bày. Tham dự buổi seminar có thầy cô giảng viên thuộc nhóm NCM Quản lý tổng hợp tài nguyên đất, nước và dinh dưỡng cây trồng - Khoa Tài nguyên và Môi trường.

leftcenterrightdel
ThS. Vũ Thị Xuân trình bày báo cáo
ThS. Vũ Thị Xuân trình bày báo cáo 
Quy hoạch về Tài nguyên nước là một nhiệm vụ quan trọng trong lĩnh vực tài nguyên nước và được quy định tại Mục 2, Chương II Luật Tài nguyên nước 2023. Quy hoạch về TNN bao gồm: a) Quy hoạch TNN là quy hoạch ngành quốc gia được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch. Bộ TNMT tổ chức lập quy hoạch TNN; b) Quy hoạch tổng hợp LVS liên tỉnh là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, cụ thể hóa quy hoạch TNN và được lập cho thời kỳ 10 năm, tầm nhìn từ 20 năm đến 30 năm; c) Quy hoạch bảo vệ, khai thác, sử dụng nguồn nước liên quốc gia là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, được lập, điều chỉnh khi có sự hợp tác giữa các quốc gia có chung nguồn nước và việc lập quy hoạch căn cứ vào thỏa thuận giữa các quốc gia có chung nguồn nước. 

Trong giai đoạn từ năm 2010 -2020, ở Việt Nam chưa lập quy hoạch tài nguyên nước quốc gia. Việc thực hiện các nội dung liên quan đến tài nguyên nước được thực hiện theo Chiến lược quốc gia về TNN đến năm 2020 tầm nhìn 2030 (Quyết định số 81/2006/QĐ-TTg ngày 14/4/2006), Bộ Tài nguyên và Môi trường được giao chủ trì thực hiện 10 trong số 18 đề án kèm theo Chiến lược. Trong số 10 đề án nêu trên có 05 đề án đã và đang triển khai, 04 đề án được thực hiện lồng ghép, 01 đề án chưa thực hiện. Đối với cấp địa phương, tính đến cuối năm 2018, cả nước đã có 52/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành quy hoạch TNN (tùy thuộc vào điều kiện, đặc điểm TNN và nguồn lực thực tế của từng địa phương, việc lập quy hoạch TNN chủ yếu theo từng nội dung: phân bổ nguồn nước; bảo vệ nguồn nước hoặc thực hiện đồng thời cả hai nội dung nêu trên; riêng nội dung quy hoạch về phòng, chống, khắc phục hậu quả, tác hại do nước gây ra hầu như chưa được thực hiện).

Ngày 24 tháng 3 năm 2021, tại Quyết định số 432/QĐ-TTg, thủ tướng chính phủ đã phê duyệt “QUY HOẠCH TỔNG THỂ ĐIỀU TRA CƠ BẢN TÀI NGUYÊN NƯỚC ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050” với mục tiêu “Đến năm 2050 thông tin, số liệu, kết quả điều tra cơ bản tài nguyên nước được xử lý, lưu trữ trên cơ sở nền tảng công nghệ, kỹ thuật hiện đại, tiên tiến theo chuẩn mực chung của quốc tế đáp ứng yêu cầu quản lý hiệu quả, khai thác, sử dụng, bảo vệ bền vững, bảo đảm an ninh nguồn nước quốc gia”.

Ngày 27/12/2022, Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1622/QĐ-TTg  phê duyệt Quy hoạch tài nguyên nước thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Đây là quy hoạch thứ 5/38 Quy hoạch ngành quốc gia được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và là Quy hoạch đầu tiên về tài nguyên nước quốc gia.  Quy hoạch tài nguyên nước thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 là cột mốc quan trọng, đánh dấu quy hoạch ngành quốc gia đầu tiên được lập trong lĩnh vực tài nguyên nước, là định hướng điều hòa, phân bổ tài nguyên nước đáp ứng cho các mục tiêu của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Quan điểm là Quy hoạch tài nguyên nước phải mang tính chiến lược, đảm bảo tầm nhìn dài hạn, định hướng tổng thể, điều hòa, phân phối tài nguyên nước đáp ứng các mục tiêu của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030, ưu tiên đảm bảo cấp nước cho sinh hoạt, ổn định an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo, hài hòa với yêu cầu phát triển của từng ngành, từng địa phương và cộng đồng. Quy hoạch nhằm mục tiêu đảm bảo an ninh nguồn nước quốc gia; quản lý, bảo vệ, sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên nước; điều hòa, phân phối, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra đảm bảo cân bằng giữa nhu cầu cho dân sinh, phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường, giảm thiểu tối đa thiệt hại tính mạng và tài sản của nhân dân; kiểm soát chất lượng, trữ lượng các nguồn nước, nâng cao khả năng tích trữ nước trên các lưu vực sông, vùng kinh tế, địa phương, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phù hợp với chức năng và khả năng đáp ứng của nguồn nước trong điều kiện biến đổi khí hậu. Hướng tới quản trị tổng hợp ngành nước trên nền tảng công nghệ số; quản lý, sử dụng tài nguyên nước theo chu trình tuần hoàn, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, phục vụ đa mục tiêu, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước nhanh và bền vững. Một số mục tiêu quan trọng được đề cập trong quy hoạch như: Đến năm 2025, 100% lưu vực sông lớn, quan trọng có quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh; đảm bảo nguồn nước góp phần nâng tỷ lệ sử dụng nước sạch cho mục đích sinh hoạt của dân cư đô thị đạt 95% - 100% và 65% dân số nông thôn được sử dụng nước sạch; Kiểm soát cơ bản 90% các hoạt động khai thác, sử dụng nước; 100% lưu vực sông lớn, quan trọng có quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh; Phấn đấu đến năm 2050 nâng chỉ số an ninh nguồn nước quốc gia lên nhóm các quốc gia đảm bảo an ninh nguồn nước hiệu quả trên thế giới...

 Ngày 6/2/2024, Thủ tướng chính phủ ban hành quyết định số 161/QĐ-TTg phê duyệt kế hoạch thực hiện Quy hoạch Tài nguyên Nước thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Theo Quyết định, quy hoạch nhằm xây dựng lộ trình, kế hoạch triển khai lập, điều chỉnh quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh giai đoạn đến năm 2025 để cụ thể hóa nội dung quy hoạch tài nguyên nước thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (gọi tắt là Quy hoạch Tài nguyên Nước). Tại Nghị định 53/2024/NĐ-CP đưa ra danh sách 16 lưu vực sông liên tỉnh phải lập quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh. Đến nay có 8/16 lưu vực sông đã phê duyệt quy hoạch tổng thể lưu vực sông, bao gồm: (1) Lưu vực sông Bằng Giang - Kỳ Cùng và vùng phụ cận; (2) Lưu vực sông Hồng - Thái Bình và vùng phụ cận; (3) Lưu vực sông Mã và vùng phụ cận; (4) Lưu vực sông Sê San và vùng phụ cận;  (5) Lưu vực sông Hương và vùng phụ cận; (6) Lưu vực sông Srêpốk và vùng phụ cận; (7) Lưu vực sông Đồng Nai và vùng phụ cận; (8) Lưu vực sông Cửu Long và vùng phụ cận;

Thực trạng xây dựng quy hoạch tài nguyên nước cấp quốc gia và lưu vực sông từ năm 2020 đến nay

TT

Danh mục quy hoạch về Tài nguyên nước

Phê duyệt tại

I

Cấp quốc gia

 

1

Quy hoạch tổng điều tra cơ bản tài nguyên nước đến 2030, tầm nhìn đến năm 2050

Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày24/03/2021

2

Quy hoạch tài nguyên nước thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050

Quyết định số 1622/QĐ-TTg ngày 27/12/2022

3

Kế hoạch thực hiện Quy hoạch Tài nguyên Nước thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050

Quyết định số 161/QĐ-TTg ngày 6/2/2024

II

Cấp lưu vực sông

 

1

Quy hoạch tổng hợp Lưu vực sông Bằng Giang - Kỳ Cùng thời kỳ 2020 -2030, tầm nhìn đến 2050

QĐ số 1969/QĐ-TTg ngày 23/11/2021

2

Quy hoạch tổng hợp Lưu vực sông Sê San thời kỳ 2020 -2030, tầm nhìn đến 2050

QĐ số 2204/QĐ-TTg ngày 27/12/2021

3

Quy hoạch tổng hợp Lưu vực sông Srêpôk thời kỳ 2020 -2030, tầm nhìn đến 2050

QĐ số 2138/QĐ-TTg ngày 20/12/2021

4

Quy hoạch tổng hợp Lưu vực sông Hồng - Thái Bình thời kỳ 2020 -2030, tầm nhìn đến 2050

QĐ số 50/QĐ-TTg ngày 06/02/2023

5

Quy hoạch tổng hợp Lưu vực sông Cửu Long thời kỳ 2020 -2030, tầm nhìn đến 2050

QĐ số 174/QĐ-TTg ngày 06/02/2023

6

Quy hoạch tổng hợp Lưu vực sông Mã thời kỳ 2020 -2030, tầm nhìn đến 2050

QĐ số 20/QĐ-TTg ngày 08/01/2024

7

Quy hoạch tổng hợp Lưu vực sông Hương thời kỳ 2020 -2030, tầm nhìn đến 2050

QĐ số 21/QĐ-TTg ngày 08/01/2024

8

Quy hoạch tổng hợp Lưu vực sông Hương thời kỳ 2020 -2030, tầm nhìn đến 2050

QĐ số 22/QĐ-TTg ngày 08/01/2024

Các thành viên tham dự Seminar đã có những thảo luận về vấn đề nghiên cứu nhằm làm rõ thêm những nội dung quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên nước. Kết quả thảo luận của buổi seminar làm cơ sở để định hướng cho những nghiên cứu mới trong thời gian tới.

Vũ Thị Xuân

 Nhóm NCM Quản lý tổng hợp tài nguyên đất, nước và dinh dưỡng cây trồng - Khoa Tài nguyên và Môi trường