Ngày 17 tháng 11 năm 2025, tại khoa Tài nguyên và Môi trường nhóm Nghiên cứu mạnh "Quản lý tổng hợp tài nguyên đất, nước, dinh dưỡng cây trồng" đã tổ chức buổi seminar khoa học với chủ đề " Đánh giá tình hình thực hiện cơ chế, chính sách quản lý tài nguyên nước vùng Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) giai đoạn 2020–2025” do TS. Ngô Thị Dung trình bày. Đây là kết quả nghiên cứu về lĩnh vực tài nguyên nước của Nhóm.  Buổi seminar đã ghi nhận nhiều thông tin cập nhật và chia sẻ từ các chuyên gia đầu ngành thuộc lĩnh vực tài nguyên nước, khoa học đất, …

leftcenterrightdel
 TS. Ngô Thị Dung – trình bày NC tại seminar

  Báo cáo tại seminar TS. Ngô Thị Dung nhấn mạnh vai trò chiến lược của tài nguyên nước đối với phát triển kinh tế – xã hội vùng ĐBSH, khu vực gồm 6 tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Bắc Ninh, Quảng Ninh, Hưng Yên và Ninh Bình. Tài nguyên nước có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của vùng. Việc đánh giá tình hình thực hiện cơ chế, chính sách quản lý tài nguyên nước sẽ góp phần chỉ ra những thành tựu và tồn tại trong quản lý tài nguyên nước. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp góp phần hoàn hiện chính sách cũng như nâng cao năng lực quản lý tài nguyên nước vùng ĐBSH.

Giai đoạn 2020–2025 đánh dấu việc hoàn thiện một số khung pháp lý quốc gia về tài nguyên nước, cùng với mục tiêu triển khai chiến lược và quy hoạch quốc gia về tài nguyên nước cho giai đoạn 2021–2030 (tầm nhìn đến 2050). Các văn bản, chiến lược và quy hoạch quốc gia quan trọng gồm Quyết định số 1622/QĐ-TTg (27/12/2022) Phê duyệt Quy hoạch tài nguyên nước giai đoạn 2021–2030, tầm nhìn 2050; Quyết định số 50/QĐ-TTg (06/02/2023) Phê duyệt Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Hồng - Thái Bình thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050; Luật Tài nguyên nước (Luật số 28/2023/QH15, 27/11/2023); Nghị định và văn bản hướng dẫn thi hành năm 2024 (Nghị định 53/2024 hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật Tài nguyên nước; Nghị định 54/2024 về quản lý nước dưới đất và khai thác khoan nước dưới đất)

Tình hình triển khai các cơ chế, chính sách quản lý tài nguyên nước trong vùng đã đạt được những thành tựu chính, cụ thể: Hoàn thiện khung pháp lý: Bổ sung Luật Tài nguyên nước và các Nghị định hướng dẫn (2023-2024) tạo hành lang pháp lý rõ ràng hơn cho quản lý nguồn, giám sát và quy hoạch. Quy hoạch tài nguyên nước quốc gia 2021-2030 giúp xác định mục tiêu về cấp nước và hệ thống công trình điều tiết, tạo cơ sở để các địa phương (bao gồm tỉnh trong ĐBSH) lập kế hoạch chi tiết. Tăng cường đầu tư và hỗ trợ quốc tế: Các dự án của Ngân hàng Thế giới, UN, và đối tác khác tiếp tục hỗ trợ cải thiện cơ sở hạ tầng cấp nước nông thôn, nâng cao khả năng xử lý nước thải và các giải pháp tự nhiên cho sinh kế vùng ven sông.

Tuy nhiên vẫn còn những hạn chế như khoảng trống trong thực thi liên tỉnh/lưu vực: Đồng bằng sông Hồng gồm nhiều tỉnh, vì vậy việc quản lý theo lưu vực đòi hỏi phối hợp liên ngành, liên tỉnh; trên thực tế cơ chế phối hợp này chưa thực sự mạnh và chưa được pháp luật/nguồn lực hóa đầy đủ để thực thi hiệu quả. Thiếu dữ liệu đồng bộ và quan trắc tự động: Hệ thống thông tin quốc gia mới đặt nền tảng, nhưng yêu cầu về tần suất quan trắc, tính liên tục và chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan vẫn chưa được đáp ứng hoàn toàn. Điều này ảnh hưởng tới khả năng ra quyết định kịp thời, đặc biệt trong quản lý rủi ro lũ/xâm nhập mặn. Áp lực từ khai thác nước cho nông nghiệp và công nghiệp dẫn đến nguy cơ cạn kiệt cục bộ, xâm nhập mặn và giảm chất lượng nước; cơ chế giá và kích thích giảm tiêu thụ nước chưa mạnh. Ảnh hưởng biến đổi khí hậu làm gia tăng bất định (mưa cực đoan, mùa khô kéo dài), đòi hỏi đầu tư lớn hơn cho công trình điều tiết đa mục tiêu và giải pháp thích ứng không chỉ hạ tầng cứng mà cả tự nhiên.

Từ những vấn đề trên, tác giả đã đề xuất một số giải pháp trọng tâm như: Hoàn thiện thể chế và cơ chế liên vùng. Cải thiện cơ chế kinh tế và chính sách giá. Tăng cường hệ thống quan trắc và chia sẻ dữ liệu. Đầu tư kết hợp hạ tầng xanh và hạ tầng cứng. Nâng cao năng lực địa phương và truyền thông cộng đồng.

TS. Ngô Thị Dung

Nhóm NCM Quản lý tổng hợp tài nguyên đất, nước và dinh dưỡng cây trồng